Thiên Can Địa Chi Là Gì - Cách Tính Thiên Can Địa Chi Trên Bàn Tay

Thiên Can Địa Chi là yếu tố phong thủy có ảnh hưởng sâu sắc đến nền văn hóa phương Đông. Vậy Thiên Can là gì? Địa Chi là gì? Ý nghĩa và cách tính Can Chi như thế nào?… Cùng  BdsTop tìm hiểu bài viết sau đây với chủ đề "hiên Can Địa Chi Là Gì - Cách Tính Thiên Can Địa Chi Trên Bàn Tay", hy vọng sẽ là thông tin bổ ích đến với các bạn đọc giả.

1. Thiên Can Địa Chi Là Gì?

Thiên Can Địa Chi còn được gọi là Thập Can, Thập Nhị Chi hay Can Chi. Đây là ký hiệu hay tên gọi để xác định thời gian do 10 Thiên Can và 12 Địa Chi hợp thành, có nguồn gốc từ thời Nhà Thương, Trung Quốc.

Nguồn Gốc Can Chi

Nguồn gốc của Thiên Can Địa Chi xuất phát từ nền văn hóa Á Đông. Theo phong thủy, Can Chi xuất hiện vào khoảng 2700 năm trước công nguyên bởi một vị sư nổi tiếng là Đại Nhiễu.

Thiên Can Địa Chi Là Gì - Cách Tính Thiên Can Địa Chi Trên Bàn Tay

Những khám phá và phát hiện của ông về 10 Thiên Can và 12 Địa Chi đã khởi đầu cho sự hình thành lịch âm, được sử dụng rộng rãi đến ngày nay ở các nước Á Đông.

Thiên Can Là Gì?

Thiên Can trong Can Chi đại diện cho Trời dùng để chỉ ngày. Thiên Can được kết hợp bởi 5 yếu tố trong Ngũ Hành và sự cân bằng về Âm Dương. Theo đó,

  • Dương Can sẽ bao gồm: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Thân.
  • Âm Can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

Theo người xưa, ý nghĩa 10 Thiên Can được giải thích theo chu kỳ phát triển của hạt giống.

Thiên Can Ý nghĩa Giải nghĩa
Giáp Vỏ cứng mầm tách ra khỏi vỏ Dấu hiệu vạn vật được tách ra, bắt nguồn sự sống
Ất Mọc lên, hạt mầm bắt đầu mọc Quá trình vạn vật bắt đầu quá trình nhú mầm, sinh trưởng
Bính Đội lên, hạt mầm ra khỏi đất Sự đột ngột, khi vạn vật bắt đầu lộ ra trên mặt đất
Đinh Mạnh mẽ cây non bắt đầu lớn Sự mạnh mẽ, khi vạn vật bước vào quá trình phát triển mạnh mẽ
Mậu
Rậm rạp, cây bắt đầu xanh tốt
Sự rậm rạp, tức chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu xanh tốt
Kỉ Ghi nhớ, cây ra hoa kết trái Sự ghi nhớ, chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu thành hình để phân biệt
Canh Chắc lại, hạt, quả đã mẩy
Sự chắc lại, khi vạn vật bắt đầu kết quả
Tân Vất vả, vàng lá, bắt đầu thu hoạch Sự mới, vạn vật bước vào thời kỳ thu hoạch
Nhâm Gánh vác đảm nhiệm, thu hoạch để nuôi sống con người Sự gánh vác, có tác dụng nuôi dưỡng vạn vật
Quý
Lo toan, xếp đặt, cất vào kho, chuẩn bị ủ mầm
Chỉ sự vật khi đã có thể đo lường được

Ý nghĩa Thiên Can theo chu kỳ phát triển của hạt giống

Địa Chi Là Gì?

Địa Chi là đại diện của Đất. Nếu Thiên Can chỉ về không gian đơn thuần thì Địa Chi chỉ thời gian và nhiều phương diện phức tạp khác. Địa chi là tên gọi của 12 con giáp, mỗi con giáp là một Địa Chi gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Thiên Can nói về Dương, ban ngày, mặt trời thì Địa Chi nói về Âm, ban đêm, mặt trăng. Mặc dù các yếu tố Âm – Dương, Trời – Đất, Ngày – Đêm, Mặt Trời – Mặt Trăng,… đối nhau nhưng lại luôn phối hợp, vận hành và thay thế nhau.

Ý nghĩa 12 Địa Chi được giải thích như sau:

Địa Chi Ý nghĩa
Nuôi dưỡng, tu bổ, tức vạn vật bắt đầu nảy nở nhờ có dương khí
Sửu Kết lại, khi các mầm non tiếp tục quá trình lớn lên
Dần Sự thay đổi, dẫn dắt, khi các mầm non bắt đầu vươn lên khỏi mặt đất
Mão Đội, khi tất cả vạn vật đã nứt khỏi mặt đất để vươn lên
Thìn Chấn động, chỉ quá trình phát triển của vạn vật sau khi trải qua biến động
Tị Bắt đầu, khi vạn vật đã có sự khởi đầu
Ngọ Tỏa ra, khi vạn vậy đã bắt đầu mọc cành lá
Mùi Ám muội, khi khí âm bắt đầu xuất hiện, khiến vạn vật có chiều hướng phát triển yếu đi
Thân Thân thể, khi vạn vật đều đã trưởng thành
Dậu Sự già cỗi, khi vạn vật đã già đi
Tuất Là diệt, tức chỉ đến một thời điểm nào đó, vạt vật sẽ đều suy yếu và diệt vong
Hợi Là hạt, khi vạn vật lại quay trở về hình hài hạt cứng

2. Vai Trò Của Thiên Can Địa Chi Trong Ngũ Hành

Thiên Can và Địa Chi là 2 yếu tố khác nhau nhưng chúng luôn song hành và có mối quan hệ mật thiết. Các yếu tố này thể hiện sự chuyển biến của vạn vật trong vũ trụ và vận mệnh con người.

Trong Ngũ Hành phong thủy, Thiên Can và Địa Chi là sự kết hợp hài hòa giữa vận mệnh con người với trời đất, thiên nhiên. Các yếu tố của Thiên Can và Địa Chi được kết hợp để dự đoán về những sự kiện diễn ra trong tương lai đối với một người và tìm cách khắc phục vận hạn không tốt.

Ngoài ra, trong Ngũ Hành, sự cân bằng về yếu tố Âm Dương sẽ ảnh hưởng đến các vấn đề về cuộc sống con người như sức khỏe, tài lộc, sự nghiệp,… Do đó, nhiều người phân tích các yếu tố Thiên Can và Địa Chi trong Ngũ Hành nhằm tận dụng tối đa tiềm năng của bản thân để tạo nên một cuộc sống an yên và thịnh vượng.

Hiện nay, Thiên Can và Địa Chi được con người ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực cuộc sống như tính tuổi âm lịch, xem cung mệnh, tình duyên, kinh doanh,…

3. Thiên Can Địa Chi Xung Khắc

Theo phong thủy, Ngũ Hành tương sinh tương khắc giúp chúng ta xác định và hiểu rõ hơn về bản mệnh của từng người và vận dụng chúng một cách hữu ích trong cuộc sống. 10 Thiên Can và 12 Địa Chi cũng không nằm ngoài quy luật này, đặc biệt là Can Chi xung khắc được nhiều người quan tâm.

Thiên Can Xung Khắc

Trong Ngũ Hành, các cặp Thiên Can âm và dương thuộc cung mệnh như sau:

Thiên Can Âm Thiên Can Dương Cung mệnh
Nhâm Quý Thủy
Canh Tân Kim
Mậu Kỷ Thổ
Bính Đinh Hỏa
Giáp Ất Mộc

Trong đó:

  • Thủy khắc Hỏa, sinh Mộc.
  • Thổ khắc Thủy, sinh Kim
  • Hỏa khắc Kim, sinh Thổ
  • Mộc khắc Thổ, sinh Hỏa
  • Kim khắc Mộc, sinh Thủy

Như vậy, mối quan hệ giữa các cặp Thiên Can như sau:

Thiên can tương xung gồm các cặp:

  • Giáp – Canh
  • Ất – Tân
  • Nhâm – Bính
  • Quý – Đinh
  • Riêng Mậu, Kỷ đều thuộc trung cung nên không tương xung nhau

Thiên can tương khắc gồm các cặp:

  • Giáp, Ất – Mậu, Kỷ
  • Bính, Đinh – Canh, Tân
  • Mậu, Kỷ – Nhâm, Quý
  • Canh, Tân – Giáp Ất
  • Nhâm, Quý – Bính, Đinh

Địa Chi Xung Khắc

12 Địa Chi được chia thành:

  • Địa Chi Âm: Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tỵ, Mão
  • Địa Chi Dương: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất

Các cặp Địa Chi tạo thành 6 trực xung và 3 bộ tứ xung hành gồm:

  • Dần xung Thân, Tỵ xung Hợi
  • Thìn xung Tuất, Sửu xung Mùi
  • Tý xung Ngọ, Mão xung Dậu

Trong bộ tứ xung hành có thể chứa các cặp xung khắc nhau. Điều này là do các cặp này có cùng tính chất dương hoặc âm dẫn đến mất cân bằng. Âm vượng hay dương vận quá lớn đều có thể gây xung khắc về nhiều yếu tố như tính chất, môi trường sống, công việc, hôn nhân,…

Nguồn bài viết: Sưu tầm

Đang xử lý ...