Điều 100 Luật Đất Đai 2013 Quy Định Gì?

Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Việc tìm hiểu những điều luật về đất đai sẽ giúp ích rất nhiều cho người dân khi cần làm các thủ tục hành chính liên quan. Hãy cùng BdsTop tìm hiểu bài viết dưới đây về "Điều 100 Luật Đất Đai 2013 Quy Định Gì?" hy vọng sẽ là nguồn thông tin bổ ích đến với các bạn.

Những Quy Định Tại Điều 100 Luật Đất Đai 2013

Những Quy Định Tại Điều 100 Luật Đất Đai 2013

Điều 100 Luật Đất đai 2013 có số hiệu là 45/2013/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014. Nội dung quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Khoản 1 Điều 100 Luật Đất Đai 2013

Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất khi có một trong số có loại giấy tờ:

  • Giấy chứng nhận về quyền được sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời trước ngày 15/10/1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam, Chính phủ lâm thời miền Nam Việt Nam, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai.

  • Hộ gia đình, cá nhân có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất hoặc Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở gắn liền với đất do UBND xã xác nhận đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

  • Các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh được quyền thừa kế, cho, tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.

  • Giấy tờ chứng minh là nhà tình nghĩa, nhà tình thương với các tài sản gắn liền với đất do các tổ chức, cơ quan, chính quyền địa phương,… trao tặng.

  • Các loại giấy tờ thanh lý, hoá giá, mua bán nhà ở gắn liền với đất thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định pháp luật.

  • Giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở chế độ cũ cấp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.

  • Một số loại giấy tờ khác liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn với đất trước ngày 15/10/1993 theo quy định.

Khoản 2 Điều 100 Luật Đất Đai 2013

Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 nêu rõ hộ cá nhân, gia đình đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 thuộc trường hợp:

Giấy tờ về quyền sử dụng đất có ghi tên người khác và giấy tờ kèm theo về chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan nhưng trước ngày 01/07/2014 (ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Đồng thời phần đất và tài sản gắn liền với đất không xảy ra tranh chấp thì hộ gia đình, cá nhân đó vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Khoản 3 Điều 100 Luật Đất Đai 2013

Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ cá nhân, gia đình đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc các trường hợp:

  • Theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân;
  • Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án;
  • Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành công;
  • Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì sẽ phải đóng phí tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Khoản 4 Điều 100 Luật Đất Đai 2013

Khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao cho hoặc cho thuê trước ngày 15/10/1993 đến ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì vẫn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định. Nếu hộ gia đình, cá nhân đó chưa thực hiện nghĩa vụ thì phải thực hiện theo quy định.

Khoản 5 Điều 100 Luật Đất Đai 2013

Khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất được UBND cấp xã nơi có đất sẽ xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013:

Đất nông nghiệp dùng để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của dân tộc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất cho cộng đồng dân cư sử dụng.

Đất được cơ quan Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất cho cộng đồng dân cư với trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, không được chuyển sang mục đích khác.

Đồng thời, phần đất đó không có tranh chấp thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Điểm Mới Trong Điều 100 Luật Đất Đai 2013 So Với Luật Đất Đai Năm 2003

So với Luật Đất đai 2003 thì Điều 100 Luật Đất đai 2013 có những điểm mới như sau:

Khoản 1 và 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể và chi tiết hơn các loại đất được xác định cấp giấy chứng nhận, các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất.

Trong quá trình cấp giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất nếu có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có tên trong Sổ đất đai, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 thì vẫn sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định.

Đang xử lý ...